Tải về
BỘ TÀI LIỆU
Phổ biến Luật biên phòng Việt Nam năm 2020
(Bộ
Tài liệu đăng tải trên Cổng thông tin điện tử huyện Quỳ Hợp)
Ngày
11/11/2020, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Biên phòng
Việt Nam, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022. Ngày 25/11/2020, Chủ
tịch nước có Lệnh số 11/2020/L-CTN công bố Luật.
Luật Biên phòng
Việt Nam năm 2020 là văn bản pháp lý rất quan trọng, đã thể chế đầy đủ quan
điểm, tư tưởng của Đảng về bảo vệ Tổ quốc; về nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như:“Chiến lược bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới”, “Chiến
lược bảo vệ an ninh quốc gia”, “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; đặc biệt, Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính
trị về “Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia”, đó là “Xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới toàn
dân rộng khắp, nhân dân là chủ thể, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt,
BĐBP là một quân chủng thuộc Bộ Quốc phòng, lực lượng chuyên trách, cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số thành phần tiến thẳng hiện
đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới”.
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT BIÊN PHÒNG
VIỆT NAM HƯỚNG TỚI
1. Quan điểm
- Thể chế
đầy đủ quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; xây
dựng lực lượng BĐBP đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ với hệ
thống pháp luật và các điều
ước quốc tế về biên giới quốc gia mà Việt Nam là thành viên.
- Kế thừa những
quy định của Pháp lệnh BĐBP còn giá trị, khắc phục những vướng mắc, bất
cập; rà soát, đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành để tránh mâu
thuẫn, chồng chéo; đồng thời phát
triển, bổ sung các quy định mới nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia.
- Bám sát các chính sách đã được đánh giá tác động của dự
án Luật. Nghiên cứu, tiếp thu
các quy định pháp luật về công tác biên phòng, tổ chức lực lượng bảo vệ biên
giới của một số nước láng giềng, khu vực để vận dụng phù hợp với điều kiện của
nước ta.
2. Mục tiêu
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, cơ
quan, tổ chức, cá nhân, xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới toàn dân rộng khắp,
nhân dân là chủ thể, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, BĐBP là lực
lượng chuyên trách, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số
thành phần tiến thẳng lên hiện đại; xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh,
ổn định lâu dài trong nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
ở khu vực biên giới vững chắc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia trong tình hình mới.
- Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu, hành động xâm phạm biên giới quốc gia; bảo vệ Đảng, chính quyền, nhân dân
và các mục tiêu chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới;
phòng, chống có hiệu quả tội phạm, giữ vững ổn định an ninh, trật tự ở khu vực
biên giới.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đối ngoại quốc phòng,
đối ngoại biên phòng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
II. BỐ CỤC, NỘI DUNG CƠ
BẢN CỦA LUẬT BIÊN PHÒNG VIỆT NAM
1. Bố cục
Luật Biên phòng
Việt Nam được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 10 ngày 11/11/2020 quy
định về chính sách, nguyên tắc, nhiệm vụ, hoạt động, lực lượng, bảo đảm và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về biên phòng; gồm 06 chương 36 điều, cụ thể:
- Chương I. Những quy định chung, gồm 08 điều (từ Điều
1 đến Điều 8);
- Chương II. Hoạt động cơ bản về biên phòng, gồm 04 điều
(từ Điều 9 đến Điều 12);
- Chương III. Lực lượng BĐBP, gồm 12 điều (từ Điều 13 đến Điều 24);
- Chương IV. Bảo đảm biên phòng và chế độ, chính sách đối
với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng, gồm 03 điều (từ Điều 25 đến Điều
27);
- Chương V. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về biên
phòng, gồm 07 điều (từ Điều 28 đến Điều 34);
- Chương VI. Điều khoản thi hành, gồm 02 điều (Điều 35 và
Điều 36).
2. Nội dung cơ bản
Luật Biên phòng Việt Nam quy định đầy đủ, toàn diện, cụ thể về bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Tổ quốc; đặc biệt là quy định rõ
nhiệm vụ của các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang và của cả hệ thống chính
trị trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia, đáp ứng hai nhiệm vụ
chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng biên
giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, cụ thể:
2.1. Những
quy định chung (Chương I)
Chương
này gồm 08 điều, từ Điều 1 đến Điều 8; quy định về phạm vi điều chỉnh, các từ
ngữ cần giải thích và quy định về chính sách của Nhà nước về biên phòng, nguyên
tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng, nhiệm vụ biên phòng, lực lượng thực thi nhiệm
vụ biên phòng, trách nhiệm và chế độ, chính sách của cơ quan, tổ chức, công dân
tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng và
các hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng.
2.1.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều
1)
Khác với Pháp lệnh BĐBP, phạm vi điều chỉnh
của Luật Biên phòng Việt Nam mang tính toàn diện hơn nhằm huy động sức mạnh của
cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực
biên giới, cụ thể: “Luật này quy định
chính sách, nguyên tắc, nhiệm vụ, hoạt động, lực lượng, bảo đảm và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về biên phòng”.
2.1.2. Giải thích từ ngữ (Điều 2)
Luật Biên phòng
Việt Nam giải thích đối với một số từ ngữ mà hiện nay chưa được quy định tại
các luật khác nhằm thống nhất nhận thức đối với các quy định của Luật, cụ thể:
Biên
phòng là tổng thể các hoạt động, biện
pháp bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
ở khu vực biên giới bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc (khoản 1 Điều 2).
Nền biên phòng toàn
dân là sức mạnh biên phòng của đất nước, được
xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần và các nguồn lực với phương châm
toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường (khoản 2
Điều 2).
Thế trận biên phòng toàn dân là việc tổ chức, triển khai, bố trí lực lượng
và các nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ biên phòng phù hợp với Chiến
lược bảo vệ biên
giới quốc gia (khoản 3 Điều 2).
Vành đai biên giới là phần lãnh thổ từ đường biên giới quốc gia trên đất liền trở vào từ 100 m đến 1.000 m do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia quyết định, trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định (khoản
4 Điều 2).
2.1.3. Về
chính sách của Nhà nước về biên phòng
(Điều 3)
Trên cơ sở rà
soát các chính sách đã được quy định tại Luật Biên giới quốc gia để không trùng
lặp; đồng thời, bổ sung chính sách của Nhà nước đối với lực lượng thực
thi nhiệm vụ biên phòng, BĐBP, các lực lượng khác ở địa phương, nhất là các xã
biên giới nhưng vẫn đảm bảo cụ thể hóa
các Nghị quyết của Đảng, kế thừa và pháp điển hóa các chính sách về biên phòng
đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành. Luật Biên phòng
Việt Nam quy định 07 chính sách của nhà nước về biên phòng, gồm:
- Thực hiện chính sách độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, ổn định lâu dài
với các nước có chung đường biên giới; mở rộng hợp tác quốc tế, đối ngoại quốc
phòng, an ninh, đối ngoại biên phòng và đối ngoại nhân dân.
-
Giải quyết các
vấn đề biên giới quốc gia bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích chính đáng của nhau, phù
hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
-
Sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
-
Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng lực lượng bảo vệ biên
giới quốc gia toàn dân vững mạnh, rộng khắp, Nhân dân là chủ thể, lực lượng vũ
trang nhân dân làm nòng cốt.
- Củng cố, tăng cường quốc phòng, an
ninh; ưu
tiên nguồn lực đầu tư, hiện đại hóa các công trình
biên giới, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới.
- Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực
thi nhiệm vụ biên phòng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho thực
hiện nhiệm vụ biên phòng trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật
Việt Nam và phù hợp với pháp luật quốc tế.
2.1.4. Nguyên tắc thực thi nhiệm
vụ biên phòng (Điều 4)
Luật Biên phòng Việt Nam quy định
04 nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng, bao gồm:
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia của các
nước.
- Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp
về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà
nước.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, hệ thống chính trị, dựa vào
Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
- Kết hợp quốc
phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; kết hợp thực thi nhiệm vụ
biên phòng với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới.
2.1.5. Nhiệm vụ biên phòng (Điều 5)
Quá trình soạn thảo Luật Biên phòng Việt Nam, còn có ý
kiến đề nghị cân nhắc tên Điều vì cho rằng chưa phù hợp với nội dung của điều,
trùng với nhiệm vụ của BĐBP; có ý kiến đề nghị sửa lại tên điều là “Nhiệm vụ công tác biên phòng”. Tuy
nhiên, nhằm xác định rõ nhiệm vụ biên phòng là nhiệm vụ chung của cả hệ thống
chính trị và của cơ quan, tổ chức, cá nhân về biên phòng. Nếu sửa lại tên điều
là “Nhiệm vụ công tác biên phòng” sẽ
không đáp ứng được yêu cầu này, vì “công
tác biên phòng” chỉ thuộc phạm vi của lực lượng BĐBP. Trên cơ sở ý kiến của
các Đại biểu Quốc hội và để thể chế hóa đầy đủ quan điểm chỉ đạo của Đảng tại
Nghị quyết số 33-NQ/TW; tránh chồng chéo, mâu thuẫn về chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan, tổ chức có liên quan, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp
luật, có tính khả thi, Luật Biên phòng Việt Nam đã quy định 07 nhiệm vụ biên
phòng như hiện nay. 07 nhiệm vụ này được quy định cụ thể theo từng nhóm nội
dung về xây dựng biên giới quốc gia, khu vực biên giới; quản lý biên
giới quốc gia, khu vực biên giới và bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên
giới đảm bảo phù hợp, thống nhất với khái niệm “Biên phòng”.
2.1.6. Lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng (Điều 6)
Trên cơ sở nhiệm vụ biên phòng, Luật Biên phòng Việt Nam xác định lực lượng
thực thi nhiệm vụ biên phòng gồm 2 nhóm lực lượng là cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân ở khu vực biên giới,
cửa khẩu và cơ quan lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân nêu trên.
2.1.7. Trách nhiệm và chế độ, chính sách của cơ quan, tổ chức, công dân tham gia, phối
hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng (Điều 7)
Đây là nội dung mới so với Pháp lệnh BĐBP, Luật Biên phòng Việt Nam quy
định cơ quan, tổ chức, công dân có trách
nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ biên
phòng thực hiện nhiệm vụ. Riêng
công dân ở khu vực biên giới có trách
nhiệm tham gia xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân
và các phong trào bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu. Đồng thời, Luật
cũng quy định cụ thể cơ quan, tổ chức, công dân tham gia, phối hợp, cộng
tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm
vụ biên phòng có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền
bù;
bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn
hại sức khỏe, tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
2.1.8. Các hành
vi bị nghiêm cấm (Điều 8)
Luật Biên phòng Việt Nam quy định 07 nhóm
hành vi bị nghiêm cấm, gồm:
- Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia; phá hoại, gây mất ổn định an
ninh, trật tự, an
toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
- Sử dụng hoặc cho
sử dụng khu vực biên giới của Việt Nam để chống phá, can thiệp vào nước khác;
đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ biên giới.
- Giả danh cơ quan,
tổ chức, người thực thi nhiệm vụ biên phòng; chống lại, cản trở, trả thù, đe
dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thực thi
nhiệm vụ biên phòng.
- Mua chuộc, hối
lộ, dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc người thực thi nhiệm vụ biên phòng làm trái quy
định của pháp luật.
- Lợi dụng, lạm
dụng việc thực thi nhiệm vụ biên phòng để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Phân biệt đối xử về giới, chia rẽ, kỳ thị dân tộc, chủng tộc, quốc
tịch, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa trong thực thi nhiệm vụ biên
phòng.
- Sản xuất, sử dụng, mua bán, trao đổi, vận chuyển, phát
tán thông tin, hình ảnh sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia.
2.2. Hoạt
động cơ bản về biên phòng (Chương II)
Gồm 03
điều, từ Điều 9 đến Điều 12, quy định về nền biên phòng toàn dân, thế trận biên
phòng toàn dân; phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng; hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên
giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới, cửa khẩu, lối mở
biên giới đất liền và hợp tác quốc tế về biên phòng, cụ thể:
2.2.1. Về nền biên phòng toàn dân, thế trận biên
phòng toàn dân (Điều 9)
Nhằm làm rõ hơn sự
kết hợp giữa nền biên phòng toàn dân, thế trận biên
phòng toàn dân với thế trận quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân
dân, thế trận an ninh nhân dân; thống nhất với khoản 1 Điều 28 Luật Biên giới
quốc gia() và để thể chế hóa quan
điểm của Đảng tại Nghị quyết số 33-NQ/TW về
xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia. Luật Biên phòng Việt Nam xác định cụ thể 05 nội dung cơ bản xây dựng nền biên
phòng toàn dân và 04 nội dung xây dựng thế trận biên phòng toàn dân (Điều 9), cụ thể:
- 05 nội
dung cơ bản xây dựng nền biên phòng toàn dân, gồm:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện Chiến lược bảo vệ biên giới
quốc gia, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự và kế hoạch phòng thủ ở khu vực
biên giới;
+ Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở khu vực biên
giới;
+ Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần, quân sự, an
ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ biên phòng;
+ Xây dựng lực lượng bảo vệ
biên giới quốc gia toàn dân vững mạnh, rộng khắp; xây dựng BĐBP
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số thành phần tiến
thẳng lên hiện đại;
+ Xây
dựng phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc
gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa
khẩu.
- 04 nội dung cơ bản xây dựng thế trận biên phòng toàn dân,
gồm:
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, bố trí các cụm dân cư
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh ở khu vực biên giới;
+ Xây dựng công trình phòng thủ liên hoàn, vững chắc; tổ
chức, bố trí lực lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ biên phòng;
+ Phối
hợp giữa các cơ quan, tổ chức, lực lượng phát huy sức mạnh tổng hợp, kịp thời
xử lý các tình huống ở biên giới, khu vực biên giới;
+ Tổ chức Nhân dân
tham gia thực hiện nhiệm vụ biên phòng.
2.2.2. Về phối hợp thực
thi nhiệm vụ biên phòng (Điều 10)
Nhằm đảm bảo nguyên tắc một việc do nhiều chủ thể thực
hiện nhưng chỉ một chủ thể chủ trì, phát huy được sức mạnh tổng hợp và thuận
lợi trong thực thi nhiệm vụ biên phòng. Luật Biên phòng Việt Nam quy định về
phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng theo nhóm nhiệm vụ; đối với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới do Bộ Quốc phòng chủ trì; đối với
nhiệm vụ xây dựng biên giới quốc gia, khu
vực biên giới do Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương chủ trì trên cơ sở chức năng
quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Đồng thời, quy định cụ
thể về phạm vi, nguyên tắc, nội dung phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng. Cụ
thể hóa nội dung của Điều này Chính phủ quy định chi tiết việc phối hợp
giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương trong thực thi nhiệm vụ
biên phòng; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết việc phối hợp giữa Bộ đội
Biên phòng và các lực lượng khác thuộc Bộ Quốc phòng trong thực thi nhiệm vụ
biên phòng.
2.2.3. Về hạn
chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại
biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền (Điều 11)
Để bảo đảm phù hợp với Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy
định những nội dung có liên quan đến quyền con người, quyền công dân chỉ có thể
bị hạn chế theo quy định của luật và luật hóa các văn bản dưới luật hiện
hành; Luật Biên phòng Việt Nam quy định cụ thể các trường hợp được hạn chế hoặc tạm dừng, các hoạt động bị hạn chế hoặc tạm dừng, thẩm quyền quyết định hạn chế
hoặc tạm dừng các hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và trình
tự, thủ tục quyết định hạn chế hoặc tạm dừng trong các trường hợp (Điều 11).
2.2.4.
Về hợp tác quốc tế (Điều 12)
Trên
cơ sở các nội dung mà Luật Điều ước quốc tế đã quy định và rà soát nguyên tắc
hợp tác quốc tế để tránh trùng lặp với Điều 3 Luật Biên giới quốc gia. Luật
Biên phòng Việt Nam xác định 06 nội dung và 04 hình thức hợp tác quốc tế về
biên phòng nhằm làm rõ nội dung hợp
tác quốc tế trong thiết lập, phát triển quan hệ biên giới và xây dựng, mở rộng
quan hệ hữu nghị với các nước có chung biên giới, các quốc gia và tổ chức quốc
tế khác trên thế giới và khu vực, phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại
của Đảng và Nhà nước hiện nay, cụ thể:
- 06 nội dung hợp tác quốc tế:
+ Thiết lập, phát triển quan hệ biên giới;
xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị với chính quyền, nhân dân, lực lượng chức năng của nước
có chung đường biên giới và các quốc gia khác; phát triển quan hệ với các tổ
chức quốc tế có liên quan;
+ Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về biên
phòng; thiết lập, thực thi cơ chế hợp tác biên phòng song phương, đa phương
theo quy định của pháp luật;
+ Đàm phán, giải quyết các vấn đề, vụ việc về
biên giới, cửa khẩu; tuần tra biên giới; kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập
khẩu tại cửa khẩu, qua lại biên giới theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tội phạm, vi phạm pháp luật;
+ Đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới
giữa Việt Nam với các nước;
+ Phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi
khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn;
+ Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm về biên phòng, chuyển giao trang
bị, khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực thực thi nhiệm vụ biên phòng.
- 04 hình thức hợp tác quốc tế:
+ Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
+ Hội đàm, giao lưu hợp tác;
+ Trao đổi, chia sẻ thông tin;
+ Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2.3. Lực
lượng Bộ đội Biên phòng (Chương III)
Đây là chương cơ bản quy định về BĐBP, gồm 12 điều (từ
Điều 13 đến Điều 24), quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của
BĐBP; quyền hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, qua lại biên
giới; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; huy động người, tàu thuyền,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự; hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia; hệ
thống tổ chức, trang bị, ngày truyền thống, tên giao dịch quốc tế, con dấu,
trang phục, màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết phương tiện của
BĐBP, cụ thể:
2.3.1. Về vị trí, chức năng của
Bộ đội Biên phòng (Điều 13)
Quá
trình xây dựng điều luật quy định về nội dung này, có ý kiến đề nghị cần quy
định rõ hơn về vị trí của BĐBP; cân nhắc cụm từ “là lực lượng chuyên trách làm nòng cốt” tại khoản 1 cho phù hợp với Điều 31 Luật Biên giới quốc gia. Có
ý kiến đề nghị làm rõ chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
theo thẩm quyền; cân nhắc quy định BĐBP tham mưu trực tiếp với Đảng, Nhà nước;
cân nhắc chức năng “duy trì an ninh, trật
tự và thực thi pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu” và xác định rõ vai
trò chủ trì, phối hợp để tránh chồng chéo với Luật Công an nhân dân.
Tiếp thu các ý kiến nêu trên, Luật Biên phòng Việt Nam đã quy định về vị
trí, chức năng của BĐBP như hiện nay và thấy rằng, BĐBP có
chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là phù hợp vì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong
Quân đội nhân dân. Quy định chức năng “chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở
khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật” tại khoản 2 là phù hợp với quan điểm của Đảng, thống nhất với khoản 2
Điều 31 Luật Biên giới quốc gia, khoản 2 Điều 35 Luật Quốc phòng, khoản 5 Điều
16 Luật Công an nhân dân, thể chế hóa Thông báo số 165/TB-TW ngày 22/12/2004 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Khóa IX) kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức BĐBP.
Cụ thể như
sau:
“1. Bộ đội Biên phòng
là lực lượng vũ trang nhân dân, thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, là
lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
2. Bộ đội Biên phòng
có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất với
Đảng, Nhà nước chính sách, pháp luật về biên phòng; thực hiện quản lý nhà nước
về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy
trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định
của pháp luật.”.
2.3.2.
Nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng (Điều 14)
Bộ đội
Biên phòng có 12 nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật. Trên cơ sở tiếp thu ý
kiến của các Đại biểu Quốc hội, Ban Soạn thảo đã nghiên cứu, bổ sung, rà soát
nhiệm vụ của BĐBP cho đầy đủ, tránh chồng chéo với nhiệm vụ các cơ quan, tổ
chức, lực lượng khác và bảo đảm tính khả thi. Nội dung điều luật này được xây
dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh BĐBP còn giá trị, phù hợp
với thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của BĐBP trong thời gian qua cũng như yêu cầu,
nhiệm vụ biên phòng trong tình hình mới. Đồng thời, thể chế hóa Nghị quyết số
11/NQ-TW ngày 08/8/1995 của Bộ Chính trị về xây dựng BĐBP trong tình hình mới
và Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ
biên giới quốc gia. Một số điểm mới của Điều này, cụ thể như sau:
- Bổ sung
khoản 2 quy định BĐBP có nhiệm vụ “Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu
vực biên giới, cửa khẩu và xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng” cho phù hợp với vị trí, chức năng
của BĐBP.
- Để tránh
chồng chéo với nhiệm vụ của lực lượng Công an trên cùng một địa bàn, kế thừa
quy định của Pháp lệnh hiện hành, khoản 4 Điều này quy định BĐBP có nhiệm vụ: “Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với
phương thức, thủ đoạn hoạt động của thế lực thù địch, phòng, chống tội phạm, vi
phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở
khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật”.
Ngoài ra, Ban
Soạn thảo đã rà soát, chỉnh lý nhiều nội dung để bảo đảm tính thống nhất, tính
khả thi và sắp xếp lại 10 nhiệm vụ khác như quy định của Luật hiện nay.
2.3.3. Quyền hạn của Bộ đội Biên
phòng (Điều 15)
Nội dung Điều
này được quy định trên cơ sở rà soát quyền hạn của BĐBP ở các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để tránh chồng chéo với
lực lượng Công an, Hải
quan. Đồng thời, quy định rõ từng trường
hợp hạn chế
hoặc tạm dừng các hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biên phòng cấp tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên
phòng; quy
định rõ việc huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ
thuật dân sự cho chặt chẽ, thống nhất; bổ sung quyền nổ súng đối với tàu
thuyền trên biển, sông suối biên giới vì Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 chưa quy định;
quyền truy đuổi bắt giữ người, phương tiện vi
phạm pháp luật của BĐBP. Cụ thể:
- Bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi
nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ
thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên
giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ
trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương
tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở
khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực
biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai
biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở theo quy
định tại Điều 11 của Luật này.
- Sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
- Huy động người,
tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự theo quy định tại Điều 18 của
Luật này.
- Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ
biên giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có
hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội địa; truy đuổi, bắt giữ người,
phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra
ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của nước có chung đường
biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2.3.4. Phạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng (Điều 16)
Luật Biên phòng Việt Nam xác định cụ thể về phạm vi hoạt
động của BĐBP ở trong và ngoài khu vực biên giới trong các trường hợp, cụ thể:
- Hoạt động trong khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc
phòng quản lý, địa bàn nội địa để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật.
- Hoạt động ngoài biên giới theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt
Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn,
kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng,
chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
2.3.5. Hình thức quản lý, bảo vệ biên giới (Điều 19)
Quá trình xây dựng Luật, có ý kiến đề nghị lấy tên Điều là “Cấp
độ quản lý, bảo vệ biên giới” và rà soát, chỉnh lý Điều này cho phù hợp với
Luật Quốc phòng; cân nhắc thẩm quyền của Tư lệnh BĐBP, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
khi chuyển từ hình thức thường xuyên lên tăng cường và quy định rõ nội dung quản lý, bảo vệ biên giới thường xuyên, tăng
cường. Tuy nhiên, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội cho rằng, các hình thức quản lý, bảo vệ biên giới đã được thực hiện
ổn định, thống nhất với quy định về sẵn sàng chiến đấu của Quân đội Nhân dân
nên cần được luật hóa để thực hiện thống nhất. Về quy định “Tư lệnh BĐBP quyết định chuyển hình thức quản lý, bảo vệ biên
giới quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, báo cáo ngay Bộ Quốc phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình” tại điểm a
khoản 2 là phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tiễn hiện nay. Quy định rõ thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng trong quản lý, bảo vệ biên giới trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm, tình
trạng chiến tranh để bảo đảm tính khả thi, tránh hạn chế quyền con
người, quyền công dân và thống nhất với quy định của pháp luật về quốc phòng.
2.3.6. Biện pháp quản
lý, bảo vệ biên giới (Điều 20)
Bộ đội Biên phòng là một trong những cơ
quan chuyên trách bảo vệ an ninh
quốc gia ở khu vực biên giới,
nên khi thực hiện nhiệm vụ được áp dụng các biện pháp cơ bản bảo vệ an ninh
quốc gia. Vì vậy, kế thừa các
quy định của Pháp lệnh BĐBP và thực tiễn công tác quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia hiện nay, Luật quy định có 07 biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới và
xếp theo thứ tự cấp độ từ thấp đến cao, gồm: Vận động quần chúng, pháp luật,
ngoại giao, kinh tế, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ và vũ trang. Đồng thời, xác
định: Nội dung, điều kiện, thẩm quyền, trình tự,
thủ tục và trách nhiệm áp dụng các biện pháp nêu trên do pháp luật quy định.
2.4. Bảo
đảm biên phòng và chế độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên
phòng (Chương IV)
Gồm 03
điều, quy định về bảo đảm nguồn lực (Điều 25), nguồn lực tài chính (Điều
26) và chế độ, chính sách (Điều 27) trong
Luật Biên phòng Việt Nam được áp dụng cho lực lượng thực thi nhiệm vụ biên
phòng và cán bộ, chiến sỹ BĐBP trên cơ
sở luật hóa các chế độ, chính sách hiện hành, không quy định thêm chế độ, chính
sách, đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
“Tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Đồng thời, ưu tiên đối với cư dân ở khu
vực biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn để khuyến
khích, động viên cán bộ, chiến sỹ BĐBP và lực lượng thực thi nhiệm vụ biên
phòng, cụ thể:
“Điều 25. Bảo
đảm nguồn nhân lực
1. Công dân Việt Nam là nguồn nhân lực xây
dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới. Nhà nước có kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho lực lượng thực thi
nhiệm vụ biên phòng; ưu tiên cư dân ở khu vực biên giới.
2. Cán
bộ, chiến sĩ BĐBP
được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, pháp luật, ngoại ngữ, tiếng dân tộc và kiến thức cần thiết khác
phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới, người có tài năng được ưu tiên, khuyến khích phục vụ lâu dài trong BĐBP.”
“Điều 27. Chế
độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng
1. Lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng ở khu vực biên giới
được hưởng
chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, chiến sĩ BĐBP được hưởng chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù phù hợp với tính chất
công tác và địa bàn hoạt động do Chính
phủ quy định.”
2.5.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về biên phòng (Chương V)
Gồm 07
điều, từ Điều 28 đến Điều 34, quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
mặt trận về biên phòng.
Nội dung Chương này được xây dựng trên cơ sở xác định
cụ thể về trách nhiệm của 03 bộ (Quốc phòng,
Ngoại giao, Công
an) với tư cách là cơ quan chỉ huy, chỉ đạo lực lượng chuyên trách trong quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia, khu vực biên giới
và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp trong xây dựng biên
giới quốc gia, cụ thể như sau:
2.5.1. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (Điều 29)
Để bảo đảm đúng thẩm quyền và trách nhiệm quản lý Nhà
nước của Bộ Quốc phòng về thực thi nhiệm vụ biên phòng, đồng thời tránh chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức khác và bảo đảm tính khả thi.
Luật quy định Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên phòng và có 06 trách nhiệm sau đây:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương duy
trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của
pháp luật.
-
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ,
chính quyền địa phương thực hiện việc xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế
trận biên phòng toàn dân, thực hiện Ngày biên phòng toàn dân.
-
Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương nơi có biên giới quốc
gia thực hiện quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới;
- Xây
dựng Bộ đội Biên phòng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- Phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương trong xây
dựng biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
Đồng thời, Luật cũng giao Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng thuộc quyền trong quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới tại Điều này.
2.5.2. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao (Điều
30)
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ quan có liên
quan và chính quyền địa phương thực hiện 05 nội dung:
- Đề xuất chủ trương, chính sách và các biện pháp quản lý
về biên giới quốc gia.
- Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại biên
phòng; hướng dẫn lực lượng nòng cốt,
chuyên trách về nghiệp vụ đối ngoại biên phòng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên
giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
- Trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo hoặc hướng dẫn xử lý
theo thẩm quyền vấn đề phát sinh trong hoạt động của Bộ, ngành, địa phương liên
quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Bồi dưỡng, hướng dẫn lực
lượng nòng cốt, chuyên trách thực thi nhiệm vụ biên phòng giải quyết vụ việc liên quan đến biên giới và
người nước ngoài.
2.5.3. Trách nhiệm
của Bộ Công an (Điều 31)
- Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao thực thi nhiệm vụ biên phòng.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương nơi có biên giới quốc gia thực hiện các nội dung sau đây:
+ Xây dựng, củng cố nền an
ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, nền biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới;
+ Quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xây dựng,
ban hành theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp
luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
-
Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, cơ quan có liên quan, chính quyền
địa phương nơi có biên giới quốc gia duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
thực thi pháp luật và xử lý các tình huống quân sự, quốc phòng ở khu vực biên
giới.
- Phối hợp với Bộ
Quốc phòng đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn lực lượng nòng cốt, chuyên trách
nghiệp vụ, pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, trao đổi
thông tin nghiệp vụ liên quan để thực thi nhiệm vụ biên phòng.
- Chỉ đạo Công an
các cấp phối hợp với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, chính
quyền địa phương thực thi nhiệm vụ biên
phòng.
2.5.4. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 33)
Tiếp thu ý kiến
tham gia của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa
phương cấp tỉnh nơi có biên giới và ý kiến của các vị Đại biểu Quốc hội qua các
kỳ họp, Luật Biên phòng Việt Nam xác định cụ thể về trách nhiệm của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới và không có biên giới quốc gia
trong thực thi nhiệm vụ biên phòng, cụ thể:
- Đối với Hội đồng
nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia, khoản 1 Điều 33 quy định:
“1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân các cấp nơi có biên giới
quốc gia có trách nhiệm sau
đây:
a) Quyết định chủ trương, biện pháp, huy động
các nguồn lực bảo đảm thực thi nhiệm vụ biên phòng phù hợp với Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, xây dựng nền
biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh;
b) Quyết định ngân sách bảo đảm thực thi nhiệm
vụ biên phòng và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách ở địa phương; chính
sách ưu tiên bảo đảm nhà ở, đất
ở và các chính sách khác cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng công tác lâu
dài ở khu vực biên giới;
c) Giám sát thực hiện pháp luật về biên phòng
ở địa phương.”.
- Đối với Ủy ban
nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia, khoản 2 Điều 33 quy định:
“2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc
gia thực hiện quản lý nhà nước về biên phòng và có trách nhiệm sau đây:
a) Lập dự
toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bảo đảm thực thi nhiệm vụ biên
phòng và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách ở địa phương;
b) Tập trung và huy động các nguồn
lực xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng nền biên
phòng toàn dân, thế trận biên
phòng toàn dân vững mạnh ở địa phương; thực hiện Ngày biên phòng toàn dân; thực hiện chính
sách hậu phương quân đội;
c) Sắp xếp, bố trí dân cư, xây
dựng cơ sở hạ tầng; kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công
nghệ với củng cố, tăng cường quốc
phòng, an ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức phong
trào quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn
an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở biên giới;
đ) Xây dựng biên giới hòa bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển.”.
- Đối với Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nơi không có biên giới quốc gia, khoản 3 Điều
33 quy định:
“3. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp nơi không có biên giới quốc gia có
trách nhiệm sau đây:
a) Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương, biện pháp, ngân sách,
giám sát, huy động các nguồn lực bảo đảm thực thi nhiệm vụ biên phòng;
b) Ủy ban nhân dân các cấp tham gia, phối
hợp với cơ quan, tổ chức để thực thi nhiệm vụ biên phòng, xây dựng nền biên
phòng toàn dân, thế trận biên
phòng toàn dân vững mạnh; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên
phòng; tham gia thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
khoa học, công nghệ, đối ngoại ở biên giới; thực hiện Ngày biên phòng toàn dân; thực hiện chính
sách hậu phương quân đội.”.
2.6. Điều
khoản thi hành (Chương VI)
Gồm 02
điều (Điều 35 và Điều 36), Sửa
đổi, bổ sung Điều 21 của Luật biên giới quốc gia và xác định Luật Biên phòng Việt Nam
có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, Pháp lệnh BĐBP hết hiệu lực khi Luật Biên phòng
Việt Nam có hiệu lực.
Điều 21 của Luật biên
giới quốc gia được sửa đổi như
sau:
“Điều 21
1. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh,
lý do đặc biệt khác hoặc theo đề nghị, thông báo của nước hữu quan, người,
phương tiện, hàng hóa có thể bị hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới quốc
gia, kể cả việc đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam.
2. Việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở
vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở
biên giới đất liền thực hiện theo quy định của Luật Biên phòng Việt Nam.
3. Thẩm quyền quyết định việc hạn chế hoặc
tạm dừng quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này. Quyết định về việc hạn chế hoặc tạm dừng phải
được thông báo cho chính quyền địa phương và nhà chức trách của nước hữu quan
biết.”.
III. TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BIÊN PHÒNG
VIỆT NAM
Tình hình chính
trị, an ninh thế giới và khu vực, trong đó có Việt Nam đang diễn biến khá phức
tạp, khó lường, nhất là vấn đề tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, sắc tộc, tôn
giáo, ly khai… Các thế lực thù địch tăng cường chống phá cách mạng Việt Nam, vi
phạm pháp luật, nhất là tội phạm ma túy và các loại tội phạm có tính chất xuyên
biên giới, di dịch cư tự do diễn biến phức tạp; các vấn đề an ninh phi truyền
thống như biến đổi khí hậu, thiên tai, ô nhiễm môi trường… ngày càng gia tăng.
Nhất là trong tình hình hiện nay, dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới
của vi rút corona (Covid-19) có ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các quốc gia,
vùng lãnh thổ, liên quan trực tiếp đến công tác biên phòng trong phòng, chống
lây lan dịch bệnh qua biên giới của Việt Nam. Qua đó, công tác biên phòng cần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, lực lượng chức năng, đồng thời phát
huy sức mạnh của toàn quân, toàn dân trong bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
ở khu vực biên giới.
Bộ Quốc phòng đã xác định các nội dung cần triển khai thực hiện như sau:
1. Các văn bản quy định chi tiết cần ban
hành
- Bộ Quốc phòng
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính
quyền địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia và các cơ quan liên quan
trình Chính phủ ban hành 02 nghị định: (1) Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Biên phòng Việt Nam; (2) Nghị
định quy định quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ của Bộ đội Biên phòng; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 03 đề án, dự án.
- Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan phối hợp với Bộ Quốc
phòng soạn thảo, chỉnh lý và theo dõi quá trình xây dựng, trình, ban hành Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên phòng Việt Nam;
đẩy nhanh tiến độ thẩm định, thẩm tra, trình dự thảo Nghị định bảo đảm chất
lượng, tiến độ theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
triển khai thực hiện các đề án, dự án có liên quan.
- Chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
biên giới quốc gia phối hợp với Bộ Quốc phòng trong xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án xây dựng nền biên phòng
toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân trong nền quốc phòng toàn dân, thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân ở
khu vực biên giới.
b) Theo quy định tại khoản 4 Điều 10, khoản 2 Điều 29 và
khoản 3 Điều 19 của Luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ ban hành 02 thông tư: (1)
Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng thuộc quyền trong quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới; phối hợp giữa Bộ đội Biên
phòng và các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng trong thực thi nhiệm vụ biên phòng;
(2) Thông tư quy định hình thức quản lý, bảo vệ biên giới thường xuyên và hình
thức quản lý, bảo vệ biên giới tăng cường của Bộ đội Biên phòng.
2. Tuyên truyền,
phổ biến Luật Biên phòng Việt Nam
a) Trách nhiệm của cấp ủy, người chỉ huy, chính ủy, chính
trị viên các cấp
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện
nghiêm túc các quy định của Luật và các văn bản của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, Quân ủy Trung ương Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh BĐBP về xây dựng, quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia và xây dựng BĐBP bảo đảm sát với nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể.
- Gắn nội dung trên với lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến Luật, chỉ thị của Đảng về triển khai thi hành Luật; mục
đích, ý nghĩa của việc ban hành Luật Biên phòng Việt Nam, những kết quả nổi bật
của lực lượng BĐBP trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, tham gia phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa bàn khu vực biên giới.
- Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch và chuẩn bị về
nội dung, hình thức tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến Luật phù hợp với
từng loại đối tượng, địa bàn đảm bảo công tác tuyên truyền đem lại hiệu quả,
góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ và mọi tầng lớp nhân dân về
nội dung của Luật, nhất là những nội dung mới để nghiêm chỉnh chấp hành.
b) Trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ BĐBP
Cán bộ, chiến sỹ BĐBP tích cực nghiên cứu, học tập và nhận
thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc ban hành Luật Biên phòng Việt Nam và
các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là những nội dung liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của BĐBP; nâng cao nhận thức về trách nhiệm của bản thân
trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia./.
Phòng
Tư pháp huyện Quỳ Hợp