Điều
kiện vay vốn nhà ở xã hội năm 2025
Chính phủ ban hành Nghị định
100/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ 1.8.2024 hướng dẫn luật Nhà ở 2023 về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội, trong đó có nội dung quy định về vay vốn mua nhà ở xã
hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Theo Nghị định 100, mức vốn cho vay để mua
nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng
mua, thuê mua nhà.
Căn cứ tại khoản 1 điều 48 Nghị định
100/2024/NĐ-CP, điều kiện vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội, cụ thể:
Đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023,
để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng đủ các điều kiện
như:
- Có
nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách
xã hội
- Có
giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
- Có
hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị
định 100/2024/NĐ-CP và của pháp luật về nhà ở
- Thực
hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của
pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải
quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba
bên.
Theo khoản 3 điều 48 Nghị định
100/2024/NĐ-CP quy định, mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà. Lãi
suất cho vay mua nhà ở xã hội Căn cứ vào mục a khoản 3 điều 48 Nghị định
100/2024/NĐ-CP, quy định:
- Mức
lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng
Chính phủ quy định theo từng thời kỳ
- Lãi
suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
- Mức
vốn vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà
- Nếu
xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng
70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn (tối đa 1 tỉ đồng) và không
vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
- Thời
hạn vay tối đa không quá 25 năm kể từ ngày được giải ngân khoản vay đầu
tiên.
Nguyên tắc thực hiện chính sách vay
vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội
Căn cứ điều 46 Nghị định
100/2024/NĐ-CP: Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu
đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất. Trường
hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi
thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình. Ngân hàng Chính sách
xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu
đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp
với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên
quan. Ngân hàng Chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia
đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay theo quy định tại khoản 1
điều 48 và khoản 1 điều 71 Nghị định 100/2024/NĐ-CP sau một thời gian gửi tiết
kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính
sách xã hội
1. Đối tượng quy định tại khoản 1,
4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023 Các đối tượng này, để được vay vốn
ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có
nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách
xã hội
- Có
giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
- Có
hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị
định này và của pháp luật về nhà ở
- Thực
hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của
pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải
quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba
bên.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023
Nhóm đối tượng trên, để được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có
đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện theo quy định tại điều 76, điều
110 luật Nhà ở 2023. UBND cấp xã xác nhận điều kiện theo quy định tại điểm
a khoản 4 điều 110 luật Nhà ở 2023; mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng
- Có
khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn
- Có
giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở
- Có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
- Có
phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp
yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật
thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công
trình
- Thực
hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền
với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3. Mức vốn vay Trường hợp mua, thuê
mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê
mua nhà. Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho
vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không
quá 1 tỉ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp
có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
4. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho
vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời
kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
5. Thời hạn vay
Thời hạn vay do ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá
25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
6. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều 76 luật Nhà ở 2023
Nhóm đối tượng này được mua, thuê
mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 điều 77 luật Nhà ở 2023 thì được vay
vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, 3, 4 và khoản 5 điều này.
Vay vốn ưu đãi tại tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định Đối tượng vay vốn ưu
đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại
các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định được quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7
và khoản 8 điều 76 và điểm a khoản 3 điều 78 luật Nhà ở 2023 Tổ chức tín dụng
do Nhà nước chỉ định thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản
1 điều 49 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, theo quy định cụ thể tại các văn bản do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.